Mô tả Milnesium tardigradum

Hình thái

M. tardigradum có cơ thể đối xứng với tám chân. M. tardigradum có các vuốt chân không được sử dụng, một đặc điểm xuất hiện. Kích thước cơ thể rất thay đổi, với vài cá thể có thể dài 0.7 millimeters.[5]

M. tardigradum có thể được tìm thấy ở nơi có nồng độ phóng xạ cao.[6] Năm 2007, cá thể của hai loài gấu nước, Richtersius coroniferM. tardigradum, đã được thử nghiệm trong phóng xạ, gần chân không và nhiệt độ không tuyệt đối ở không gian ngoài thiên thể như một phần thử nghiệm Biopan-6 của Cơ quan vũ trụ châu Âu. Ba cá thể M. tardigradum sống sót.[7]

Chế độ ăn

M. tardigradum là loài ăn tạp. Nó thường ăn các loài sinh vật nhỏ như tảo, luân trùng, và giun tròn. M. tardigradum cũng được ghi nhận là có ăn các con gấu nước khác nhỏ hơn.[8]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Milnesium tardigradum http://www.nature.com/news/2008/080908/full/news.2... http://invertebrates.si.edu/antiz/taxon_view.cfm?S... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/accounts/Mil... http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?se... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17178624 http://www.nzor.org.nz/names/9f9fcdcf-0177-4374-8d... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.1080%2F09553000600972956 http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetail... https://www.biolib.cz/en/taxon/id86900